„Thà
làm một kẻ ngu thanh lịch còn hơn là một kẻ ngu không
thanh lịch” – Immanuel Kant bảo thế.
Và
dress code là thứ mật
mã mà bất cứ „kẻ ngu thanh lịch” nào cũng phải
biết. Đơn giản nhất thì nó là mật mã mặc gì vào dịp
nào cho đúng, nhưng hơn thế, nó còn là cách bạn „trình
bày” bản thân cho phù hợp với vị trí công việc, xã
hội, với tuổi tác và đặc điểm ngoại hình của mình,
thậm chí phù hợp với mùa hay thời gian trong ngày. Với
một số người, nó còn là cách thể hiện phong cách, cá
tính riêng, thể hiện sự duy nhất, độc đáo của họ.
Bắt đầu từ những điều đơn giản nhất đã nhé:
dress code mặc gì vào dịp nào. Nếu bạn nhận được
giấy mời đi dự một buổi tiệc với dòng chữ nhỏ ở
góc „black tie”, thì bạn phải mặc gì? Công ti
quy định dress code „business professional” nghĩa là
sao? Tiệm ăn ghi „dress code: smart casual” tức là
thế nào? Dưới đây là những dress code cơ bản từ cấp
độ cao nhất đến thấp nhất theo nghi thức ngoại giao.
White tie (trang
phục formal buổi tối ): đàn ông mặc áo
đuôi tôm dài (tailcoat) và phụ kiện (áo sơ mi trắng, nơ
trắng), phụ nữ mặc váy dạ hội dài chất liệu chủ
yếu là lụa. Mặc vào các dịp: dạ hội, các nghi thức
có mặt các quan chức nhà nước cao cấp nhất.
Morning dress
(trang
phục formal ban ngày) đàn ông mặc áo đuôi tôm vạt
chéo (morning coat, jacket) và phụ kiện (sơ mi sáng màu, nơ
hoặc cà vạt); phụ nữ mặc váy dài hoặc bộ váy áo
các màu khác nhau, nếu đi dự đám cưới thì tránh màu
đen và trắng, nếu đi đám tang mặc màu đen, chất liệu
lụa, len nhẹ, đội mũ. Mặc vào các dịp: đám cưới,
xem đua ngựa, các gala mùa hè ngoài trời, đám tang.
Black tie,
smoking (trang
phục semi-formal): đàn ông mặc đồ smoking đen
(tuxedo, dinner jacket) và phụ kiện (sơ mi trắng, nơ đen);
phụ nữ mặc váy buổi tối dài (hoặc đến đầu gối)
hoặc bộ váy áo vest buổi tối, chất liệu lụa. Mặc
vào các dịp: gala, ra mắt phim, kịch, các lễ kỉ niệm
long trọng.
Informal
(trang
phục informal): đàn
ông mặc com-lê xanh tím than hoặc màu ghi và cà vạt, buổi
tối mặc màu xanh tím than đậm; phụ nữ mặc váy dài
đến đầu gối hoặc quần phăng, chất liệu lụa hoặc
pha lụa, len nhẹ, ban ngày mặc màu sáng hơn đồ mặc
buổi tối. Mặc vào các dịp: ăn trưa, gặp mặt hội
họp, khai mạc triển lãm, cocktail, ăn tối, đến nhà hát,
đi nghe hòa nhạc.
Business
professional (trang
phục informal): đàn
ông mặc com-lê xanh tím than hoặc màu ghi và cà vạt; phụ
nữ mặc váy đến đầu gối hoặc quần phăng, chất liệu
lụa hoặc pha lụa, len nhẹ, màu sắc tùy vào dịp – dịp
càng quan trọng thì màu càng tối. Mặc vào các dịp:
trang phục hàng ngày của chính trị gia, phát biểu trước
quần chúng, business luch...
City (trang
phục informal): đàn
ông mặc com-lê các màu trừ màu đen, xanh tím than và ghi,
hoặc áo vest và quần khác màu; phụ nữ mặc váy mang
tính chất ban ngày, chất liệu lụa không bóng, pha lụa,
vải bông, len nhẹ. Mặc vào các dịp: tiệc vườn, sự
kiện thể thao long trọng, dự hội nghị.
Country
(trang
phục informal): đàn
ông mặc áo vest dạ (thường là áo kẻ nâu) cùng các phụ
kiện nâu; phụ nữ mặc áo khoác (jacket) thể thao, áo
khoác dạ kẻ nâu, váy hoặc quần khác màu, váy dài có
tay, chất liệu: len, cotton, dạ, sợi tổng hợp, thun, đi
giày thấp gót. Mặc vào các dịp: gặp gỡ không long
trọng, đi dạo chơi.
Casual smart
(trang phục informal): đàn ông mặc áo vest thể thao và
quần không li, phụ nữ mặc áo khoác thể thao và quần
jeans, áo tunic và quần bó, hoặc váy có tay mang tính thể
thao, chất liệu: len nhẹ, cotton, pha lụa, dạ. Mặc vào
các dịp: đi công viên, đi dạo, các cuộc vui chơi mang
tính thoải mái.
Casual
(trang phục informal): đàn ông mặc áo thun chui đầu, áo
phông, áo len, quần jeans hoặc quần không li; phụ nữ mặc
áo phông, áo sơ mi, áo len, quần jeans, váy thể thao, váy
thun... chất liệu len, cotton, sợi tổng hợp, dạ. Mặc ra
đường phố, khi đi nghỉ.
Business casual
(trang phục informal): đàn
ông mặc sơ mi thể thao, quần jeans hoặc quần không li;
phụ nữ mặc áo phông, áo sơ mi, quần jeans, váy thể
thao, váy đến đầu gối, chất liệu len, cotton, dạ, sợi
tổng hợp. Mặc đi làm hàng ngày nếu trong công ty không
có quy định khác.